Khoản luật cũ |
Khoản luật đã thay đổi | Nhận xét |
---|---|---|
Can. 1008 — Sacramento ordinis ex divina institutione inter christifideles quidam, charactere indelebili quo signantur, constituuntur sacri ministri, qui nempe consecrantur et deputantur ut, pro suo quisque gradu, in persona Christi Capitis munera docendi, sanctificandi et regendi adimplentes, Dei populum pascant. Điều 1008 - Do bí tích truyền chức thánh đã được Thiên Chúa thiết lập, một số kitô hữu được đặt làm thừa tác viên có chức thánh, nhờ được ghi ấn tích không thể xoá nhòa, như thế họ được thánh hiến và được chỉ định, mỗi người tuỳ theo cấp bậc của mình, để chăn dắt đoàn Dân Thiên Chúa, bằng cách chu toàn các nhiệm vụ giáo huấn, thánh hoá và lãnh đạo nhân danh Đức Kitô là Đầu. |
Can. 1008 - Sacramento ordinis ex divina institutione inter christifideles quidam, charactere indelebili quo signantur, constituuntur sacri ministri, qui nempe consecrantur et deputantur ut, pro suo quisque gradu, novo et peculiari titulo Dei populo inserviant. Điều 1008: Do bí tích truyền chức thánh đã được Thiên Chúa thiết lập, một số kitô hữu được đặt làm thừa tác viên có chức thánh, nhờ được ghi ấn tích không thề xóa nhòa, như thế họ được thánh hiến và được chỉ định, mỗi người tùy theo cấp bậc của mình, với cách thức mới và đặc thù, để phục vụ Dân Thiên Chúa. |
Vấn đề 1: điều 1008 và 1009. Điều 1008 mới điều chỉnh đã bỏ cụm từ cuối trong luật cũ: “in persona Christi Capitis munera docendi, sanctificandi et regendi adimplentes - bằng cách chu toàn các nhiệm vụ giáo huấn, thánh hoá và lãnh đạo nhân danh Đức Kitô là Đầu.” và thêm cụm từ mới: novo et peculiari titulo - cách thức mới và đặc thù; đồng thời dùng chữ inserviant thay cho chữ pascant. Điều 1009 giữ nguyên §1 và §2, tuy nhiên lại thêm mới §3. Theo tự sắc, có sự thay đổi trên là để phù hợp hơn với giáo lý về chức phó tế theo Hiến Chế Tín Lý Lumen Gentium (số 29) của CĐ Vatican II và tạo đồng nhất trong Bộ Giáo Luật. Như vậy luật xác định chính xác hơn chức năng thừa tác của phó tế. Phó Tế thi hành tác vụ trong năng quyền cho phép như: công bố và giảng Lời Chúa, ban bí tích Rửa Tội, chứng hôn… Họ làm giống như Chúa làm, chứ không phải trong cương vị Chúa Kitô (in persona Christi) như Giám Mục và linh mục. |
Can. 1009 § 1. Ordines sunt episcopatus, presbyteratus et diaconatus. § 2. Conferuntur manuum impositione et precatione consecratoria, quam pro singulis gradibus libri liturgici praescribunt. Điều 1009 §1. Các chức thánh là chức Giám Mục, chức linh mục và chức phó tế. §2. Những chức ấy được trao ban bằng việc đặt tay và bằng việc đọc lời nguyện thánh hiến đã được các sách phụng vụ qui định cho mỗi cấp bậc. |
Can. 1009 - § 1. Ordines sunt episcopatus, presbyteratus et diaconatus. § 2. Conferuntur manuum impositione et precatione consecratoria, quam pro singulis gradibus libri liturgici praescribunt § 3. Qui constituti sunt in ordine episcopatus aut presbyteratus missionem et facultatem agendi in persona Christi Capitis accipiunt, diaconi vero vim populo Dei serviendi in diaconia liturgiae, verbi et caritatis. §3. Những người chịu chức giám mục hoặc linh mục nhận lãnh sứ mạng và năng quyền hành động trong cương vị (in persona) của Chúa Kitô thủ lãnh, trái lại các phó tế được năng quyền phục vụ dân Thiên Chúa bằng việc phục vụ phụng vụ, Lời Chúa và bác ái. |
Theo CĐ Vatican II (LG 29), chức phó tế là để phục vụ. Theo nguyên ngữ Hy Lạp diakonos có nghĩa là tôi tớ, người giúp bàn, hay sứ giả. Nhiệm vụ phó tế được nói rõ trong Cv 6,1-6 là để phục vụ. Cộng đoàn kitô hữu và các tông đồ họp nhau cầu nguyện và đã chọn bảy đàn ông lãnh tác vụ diakonos để lo việc hầu bàn, phục vụ việc phân phát lương thực, để các tông đồ rảnh rang chuyên lo việc phục vụ Lời Chúa và bàn tiệc thánh. Theo đ. 1008 và 1009 mới, phó tế không thể thay thế linh mục và giám mục trong nhiệm vụ cai quản và dẫn dắt cộng đoàn Dân Chúa. Điều nầy nhằm chống lại xu hướng hiện nay là tại một số nơi thiếu linh mục, các phó tế vĩnh viễn trở nên như người quản xứ. Các phó tế không có năng cách cử hành in persona Christi, nên không thể cử hành thành sự Thánh lễ, giải tội hay xức dầu bệnh nhân, nhưng có năng quyền công bố, và rao giảng Lời Chúa, chứng hôn, rửa tội, cử hành lễ nghi an táng… |
Can. 1086 — § 1. Matrimonium inter duas personas, quarum altera sit baptizata in Ecclesia catholica vel in eandem recepta nec actu formali ab ea defecerit, et altera non baptizata, invalidum est. Điều 1086 §1. Hôn nhân giữa một người đã được rửa tội trong Giáo Hội công giáo hoặc đã được nhận vào Giáo Hội ấy và không rời bỏ Giáo Hội ấy bằng một hành vi dứt khoát với một người không được rửa tội, thì bất thành. |
Can. 1086 - § 1. Matrimonium inter duas personas, quarum altera sit baptizata in Ecclesia catholica vel in eandem recepta, et altera non baptizata, invalidum est. Điều 1086 §1. Hôn nhân giữa một người đã được rửa tội trong Giáo Hội công giáo hoặc đã được nhận vào Giáo Hội ấy và với một người không được rửa tội, thì bất thành. |
Vấn đề 2: các điều 1086§1; 1117 và 1124. Theo tự sắc Omnium in Mentem, cụm từ “actus formalis defectionis ab Ecclesia Catholica - hành vi chính thức rời bỏ Giáo Hội Công giáo ở các điều 1086 §1; 1117 và 1124, đều bị bỏ vì bị coi là vô ích và không thích hợp nữa. Các lý do đã được nêu ra trong tự sắc và hơn nữa vì semel Catholicus, semper Catholicus, một khi đã là người công giáo thì là người công giáo suốt đời vì ấn tích của bí tích rửa tội không thể xóa bỏ được. Bởi vậy họ phải giữ luật Giáo Hội, cách riêng về hôn nhân, cần phải xin chuẩn dị giáo nếu kết hôn với người chưa rửa tội. |
Can. 1117. Statuta superius forma servanda est, si saltem alterutra pars matrimonium contrahentium in Ecclesia catholica baptizata vel in eandem recepta sit neque actu formali ab ea defecerit, salvis praescriptis can. 1127 § 2. Điều 1117 -Phải tuân giữ thể thức ấn định ở trên, nếu ít là một trong hai bên kết ước đã được rửa tội trong Giáo Hội công giáo hay đã được nhận vào Giáo Hội công giáo và đã không rời bỏ Giáo Hội ấy bằng một hành vi dứt khoát, miễn là vẫn giữ nguyên những qui định ở điều 1127 §2. |
Can. 1117. Statuta superius forma servanda est, si saltem alterutra pars matrimonium contrahentium in Ecclesia catholica baptizata vel in eandem recepta sit, salvis praescriptis can. 1127§2. Điều 1117 -Phải tuân giữ thể thức ấn định ở trên, nếu ít là một trong hai bên kết ước đã được rửa tội trong Giáo Hội công giáo hay đã được nhận vào Giáo Hội công giáo, miễn là vẫn giữ nguyên những quy định ở điều 1127 §2. |
Điều luật mới điều chỉnh dã bỏ cụm từ neque actu formali ab ea defecerit. Sự điều chỉnh nầy tương hợp với điều 1086§1 vừa nói trên. Tại một số nước châu âu hiện nay có những người làm đơn ra khỏi Giáo Hội để khỏi đóng thuế. Theo luận hiện hành (chưa điều chỉnh theo tự sắc), thì những người ấy không buộc phải giữ giáo luật về việc kết hôn (việc chuẩn chước với hôn nhân dị giáo và có phép với hôn nhân hỗn hợp). Theo tự sắc, từ nay, việc làm đơn rời bỏ Giáo Hội như thế không có hiệu lực về giáo luật đối với hôn phối nữa. Điều đó có nghĩa là bỏ luật trừ đối với điều 11: Những người đã được rửa tội trong Giáo Hội công giáo hay những người đã được được nhận vào Giáo Hội công giáo và là những người đã sử dụng đủ trí khôn và, nếu luật không minh nhiên dự liệu cách khác, đã được bảy tuổi trọn, buộc phải giữ những luật thuần tuý Giáo Hội. |
Can. 1124. Matrimonium inter duas personas baptizatas, quarum altera sit in Ecclesia catholica baptizata vel in eandem post baptismum recepta, quaeque nec ab ea actu formali defecerit, altera vero Ecclesiae vel communitati ecclesiali plenam communionem cum Ecclesia catholica non habenti adscripta, sine expressa auctoritatis competentis licentia prohibitum est. Điều 1124 -Nếu không có phép minh nhiên của thẩm quyền, cấm kết hôn giữa hai người đã được rửa tội, mà một người đã được rửa tội trong Giáo Hội công giáo hoặc đã được nhận vào Giáo Hội công giáo sau khi được rửa tội, và đã không từ bỏ Giáo Hội ấy bằng một hành vi dứt khoát, còn người kia đã gia nhập vào một giáo hội hoặc một giáo đoàn không thông hiệp trọn vẹn với Giáo Hội công giáo. |
Can. 1124. Matrimonium inter duas personas baptizatas, quarum altera sit in Ecclesia catholica baptizata vel in eandem post baptismum recepta, altera vero Ecclesiae vel communitati ecclesiali plenam communionem cum Ecclesia catholica non habenti adscripta, sine expressa auctoritatis competentis licentia prohibitum est. Điều 1124 -Nếu không có phép minh nhiên của thẩm quyền, cấm kết hôn giữa hai người đã được rửa tội, mà một người đã được rửa tội trong Giáo Hội công giáo hoặc đã được nhận vào Giáo Hội công giáo sau khi được rửa tội, còn người kia đã gia nhập vào một Giáo Hội hoặc một giáo đoàn không thông hiệp trọn vẹn với Giáo Hội công giáo. |
Tương hợp với lý do cần sửa đổi vừa nói trên, Giáo Luật đ.1124 mới được điều chỉnh nầy nhằm trả lời cho những hôn nhân hổn hợp (hôn nhân giữa hai người đều được rửa tội, một rửa tội Công Giáo và một rửa tội ngoài công giáo). Người đã rửa tội trong Giáo Hội công giáo, dù sống trong bất cứ tình trạng đức tin nào tức là kể cả lìa bỏ Giáo Hội bằng hành vi chính thức, cũng phải xin phép Bản Quyền địa phương để tiến tới hôn nhân với người được rửa tội ngoài công giáo. Chú ý: Hôn nhân khác đạo (dị giáo) là hôn nhân giữa một bên rửa tội công giáo và một bên không rửa tội như vô thần hay theo Phật Giáo, không theo tôn giáo nào... Hôn nhân nầy cần chuẩn chước của người có thẩm quyền thì mới thành sự (đ.1086). Còn trong hôn nhân hỗn hợp, là hôn nhân giữa hai người phối ngẫu đều đã rửa tội, một bên công giáo và bên kia rửa tội không công giáo (đ.1124). Hôn nhân nầy chỉ cần xin phép người có thẩm quyền và tuân giữ điều 1108§1 để có hôn nhân bí tích; nếu không, hôn nhân sẽ bất hợp pháp. |
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
Con xin giới thiệu trang Web ;http://giaoluatconggiao.com được thành lập với sự khuyến khích của Đức cha Toma Nguyễn Văn Trâm, Gp. Bà Rịa phụ trách Giáo Luật trong HĐGMVN, Đức cha Giuse Võ Đức Minh Gp Nha Trang. Trang Web được phát kiến và hình thành với các lý do sau: - Trong khóa Bổ Túc...